III. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỂ HIỆN
Các phương pháp thể hiện
Thướng kết hợp các hướng chủ yếu sau:
– Trình bày nguyên dạng tên chữ của biểu tượng.
– Giản ước tên chữ thành một tổ hợp chữ cái.
– Sử dụng hình ảnh sản phẩm.
– Dùng một hình ảnh và một dấu hiệu.
1. Sử dụng hình thức nguyên dạng tên chữ
Thường tạo cho mẫu chữ một dáng vẻ đặc biệt gợi những liên tưởng sâu xa về tính chất công ty, đơn vị mà nó đại diện.
Ví dụ:
Bằng mấy nét nhấn ở đầu N trong hàng chữ SANYO giúp tiềm ẩn một nguồn năng lực nội, lại liên tưởng tốt đẹp về đồ diện.
2. Hình thức tổ hợp các chữ cái hoặc dùng chữ cái đầu của tên công ty, tổ chức
– Bản thân đã mang tính giản ước rõ rệt.
– Bố cục thường dễ đạt hiệu quả.
– Hình ảnh phải được cách điệu cao.
– Tái tạo lại một hình ảnh mới của sản phẩm tránh sự nhàm chán.
Ví dụ:
3. Mượn một ẩn dụ và một ký hiệu nào đó
– Nói lên bản chất của đối tượng.
– Đòi hỏi:
+ Trí tưởng tượng.
+ Kiến thức rộng.
+ Những suy nghĩ tiềm tàng.
+ Những liên tưởng sắc sảo.
Ví dụ:
Logo của hãng dầu Shell, hình cong con sò ẩn dụ về nguồn năng lượng thiên nhiên cồ xưa và vĩnh cửu (nguồn gốc dầu mỏ là do động thực vật sau những biến động của trái đất bị vùi sau dưới các tảng địa chất, bị phân hủy bởi cảc khuẩn môi trường yếm khí mà ra sự liên tưởng về các lớp trầm tích của vỏ đất, nơi khai thác ra dầu mỏ.
IV. CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN
Các yếu tố thành phần (hình tượng).
– Thường được vẽ cùng với tên công ty và tổ chức Logo đó.
– Tên gọi của logo, xuất xứ tác phẩm, phân biệt sản phẩm của công ty này, hình ảnh nào khác.
– Có khi được thiết kế bằng chính tên gọi của logo mà không cần sử dụng hình ảnh nào khác.
– Phải được tạo hình một cách thật đặc biệt, không lẫn lộn với MARK, sản phẩm khác của công ty.
– Mang đầy đủ tính chất thông tin, bản chất hoạt động của công ty, các mục tiêu thương mại.
– Bao gồm những mẫu thích hợp thể hiện ý đồ thông điệp một cách hợp lý và minh bạch.
A. Kiểu chữ, tên gọi sử dụng trong Logo
1. Kiểu chữ
– Mang ý nghĩa về tạo hình, tính chất thông tin.
– Được quan niệm như một hình tưởng như bất cứ hình tượng nào khác.
– Mỗi kiểu chữ không chỉ đơn thuần mang những từ ngữ của thông đệip mà nó nâng cao còn hỗ trợ cho hình ảnh sản phẩm nó đại diện.
– Chữ cái có thể lấy từ các kiểu chữ Roman, San Serif hay Script.
– Có thể chuyển hóa sang dạng trừu tượng, tạo ấn tượng thể hiện.
– Tạo được sự hấp dẫn bằng cách pha màu, tạo hạt tram bằng máy vi tính, tạo dáng, tạo kiểu.
– Các nhà thiết kế phải nắm được các kiểu chữ, khảo sát các phong cách chữ khác nhau trước khi đi đến quyết định cuối cùng.
– Những yếu tố quan trọng:
+ Tính dễ đọc.
+ Khoảng cách chữ.
+ Sự thích ứng, ngữ nghĩa phải phù hợp với hình thức của bản thân chữ nhằm mục đích đạt được ý đồ sáng tạo ý nghĩa trong cách trình bày chữ.
– Bảo đảm trong việc chọn kiểu chữ, phong cách chữ:
+ Hình thức của chữ nằm trong sự phối hợp hài hòa giữa các nét bản, nét phụ, nét trang trí của từng loại chữ, kiểu chữ.
+ Kích cỡ, bề dày không quá năng nề.
+ Không quá vô nghĩa.
+ Rõ ràng và không hỗn độn.
– Ngoài các kiểu chữ thông thường, các kiểu chữ hoa văn, uốn lượn, kiểu chữ viết tay đều có thể sự dụng được (có thể mang tính trừu tượng), đưa vào hình ảnh đồ họa tao nên một logo, ký hiệu trừu tượng, cuốn hút.
+ Logo của công ty kim hoàn –> sử dụng kiểu chữ nhỏ nét và trang trí –> Phản ánh vẻ đẹp của đồ trang sức.
+ Logo một công ty xây dựng – sử dụng nét chữ cứng và to hơn.
+ Các công ty, đơn vị không có tính chất sắc nét như vậy, tìm một kiểu chữ giống với tính chất và sắc điệu của sản phẩm.
– Chữ:
+ Có thể chỉ là những con số.
+ Là một chữ.
+ Một sự tập họp của hai, ba hoặc bốn chữ cái.
+ Của cả một tên chữ.
– Đòi hỏi:
+ Phải có sự cách điệu trên bản thân hình chữ làm cho khác đi với các dạng kiểu chữ trong các Mark sản phẩm khác.
+ Tạo cho bản thân chữ (yếu tố quan trọng) trở thành có nghĩa.
Ví dụ minh họa:
Logo AQUEDUCT của trường đua ngụa với dáng chữ A rất đẹp nó là sự vững chãi của dáng chữ SANS SERIF kết hợp với sự năng động khẩn trương của chữ nghiêng, đầu chú ngựa kéo dài thêm ấn tượng tộc độ, mạnh mẽ lôi cuốn người xem vào cuộc đua hào hứng.
2. Tên gọi
Một công ty thường có tên:
– Thương mại: là tên mà một công ty mang để kinh doanh.
– Tên giao dịch: là tên công ty sử dụng khi giao dịch với các công ty và tổ chức khác thường được thiết kế, sử dụng làm tên gọi của logo bởi tính chất:
+ Đơn giản.
+ Quốc tế hóa.
+ Tạo sự phân biệt cao.
+ Thuận lợi trong kinh doanh, in ấn, quảng cáo.
Những yêu cầu cơ bản nhất để tạo nên một tên gọi thật hiệu quả cho logo là :
a. Quốc tế hóa
– Một tên gọi nếu không được quốc tế hóa thì sản phẩm khó tiêu thụ được trên thị trường thế giới.
Ví dụ: Người nước ngoài sẽ khó nhớ hoặc đọc một cách trôi chảy tên công ty sữa Việt Nam, nên quốc gia hóa thành VINAMILK – Ngắn gọn, dễ hiểu.
– Một cái tên tuy đã mang tính quốc tế hóa nhưng tên gọi vẫn quá dài thường rút ngắn lại bằng cách tổ hợp các chữ cái đầu.
Ví dụ: Coca Cola – COKE.
– Khi tổ hợp một tên gọi tạo hình cho chính bản thân chữ để mang những sắc thái mới, những dáng vẻ mới mang đầy đủ ý nghĩa của tên gọi mà nó tổ hợp lại.
b. Âm thanh
– Tên gọi trong logo về âm thanh lúc đọc không gây sự nhầm lẫn và trùng lặp với mặt ngữ nghĩa.
Ví dụ: Giày Biti’s với giày Bita’s – dễ nghe lẫn khi đọc tên.
– Khi phát âm thường không nên quá bốn âm, hai ba âm là tốt nhất, mỗi âm đọc lên phải dễ dàng. Tạo một sự liên tưởng tích cực.
– Không được đồng âm với những từ địa phương khi phát âm mang một nghĩa xấu.
c. Ý nghĩa
– Tên gọi không bao hàm nghĩa xấu khi ở trong nước và ra nước ngoài.
Phải tránh không bị “chơi chữ” thành một nghĩa xấu, không bị gây khó chịu ở nước ngoài.
B. Những hình tượng thường sử dụng
1. Hình khối lập phương
– Là 1 hình khối mạnh mẽ, cân bằng.
– Đối với người Á Đông tượng trưng cho “đất”.
– Được sử dụng nhiều trong việc tạo dựng hình tượng logo bởi ấn tượng – sự liên tưởng, tính dễ tạo hình do nó đem lại.
2. Hình khối chữ nhật
– Tính cân bằng nên thường được sử dụng để tạo cảm giác về sự cân xứng.
3. Hình khối tam giác
– Là một hình vững vàng.
– Có thể dùng để tạo nên một loạt các hình khối như núi non, lều, tòa nhà hình chữ A.
– Nói lên tính năng phát triển thông qua ý nghĩa định hướng mạnh mẽ của nó.
– Những hình tam giác liên kết trong một logo tạo được ấn tượng mạnh mẽ về hiệu quả thẩm mỹ, hiệu quả về mặt thông tin.
4. Hình khối cầu
5. Hình tượng mặt trời
– Sử dụng khá nhiều trong logo.
– Hình ảnh mặt trời vừa gần gũi, thân quên với con người.
– Ý nghĩa thần linh. Cội nguồn của sự sống, sự bất tự, vĩnh hằng, hủy hoại, tái sinh.
– Theo cách nhìn khái quát phổ thông – mặt trời, hình tròn.
– Ấn tượng, huy hoàng, rực rỡ.
– Cảm giác ấm áp, thành công, chiến thắng.
– Nói lên tính ưu việt, năng động, sự gợi cảm, luôn tạo được sự tin tưởng về nó.
– Hình mặt trời trong logo:
+ Mang tính giản dị, sâu sắc.
+ Một vẻ đẹp lung linh.
+ Khơi dậy nhiều liên tưởng thú vị.
6. Ngôi sao
– Hình tượng đáng yêu nhất và thưởng được sử dụng.
– Yếu tố lãng mạn tạo cảm giác lung linh, bay bổng.
– Kết hợp những hình tam giác mà đỉnh nằm trong một vòng tròn.
– Vừa mang tính ổn định, không ổn định tạo cảm giác bền vững, xu hướng phát triển.
– Cho chúng ta một khát vọng hướng đến tương lai, hướng đến những gì tốt đẹp nhất.
7. Chữ thập
– Một hình tượng rất lâu đời.
– Nhiều ý nghĩa:
+ Làm một trong bốn biểu tượng cơ bản (ba biểu tượng kia là: trung tâm, vòng tròn, hình vuông).
+ Là biểu tượng tổng hợp của tất cả các biểu tượng.
– Trong cuộc sống chữ thập là nền tảng cho tất cả các hình tượng định hướng về không gian và thời gian:
+ Có mặt trên các ký hiệu giao thông để chỉ một ngã tư, giao lộ.
+ Có mặt trên bản đồ chỉ những bệnh viện, có mặt trong nghĩa trang – chỉ đạo giáo của người nằm dưới mộ.
– Hình tượng chữ thập đỏ – Một hình tượng nổi tiếng, nhiều người biết đến, xuất hiện đầu tiên năm 1759. Biểu trưng của hội chữ thập đỏ quốc tế.
– Tượng trưng cho hệ thống nhân đạo quốc tế.
– Chữ T hoa, bản thân là hình tượng chữ thập tự giá không đỉnh.
– Một ngôi sao bốn cánh là một dáng của hình chữ thập.
– Dấu + là một hình tượng chữ thập. Hình ảnh của một sự gia tăng + một điện cực + một sự cân bằng + đối kháng của hoạt động + nghỉ ngơi.
– Đôi khi được thiết kế dưới dạng học đơn giản. Chữ thập có phân nhánh, hình lá.
– Có nhiều ý nghĩa tiềm ẩn bên trong. Thúc đẩy người ta khám phá, tưởng tượng.
– Sử dụng nhiều trong logo các công ty, xí nghiệp, dược phẩm, y tế, bệnh viện.
8. Con người
– Trung tâm của vũ trụ, vẻ đẹp, những gì tinh tế nhất hoàn hảo nhất của tạo hóa.
– Chủ thể của muôn loài trên trái đất – tượng trưng cho những gì ưu việt nhất.
– Luôn tự hoàn thiện mình, vươn tới cái đẹp, khám phá những chân trời mới.
– Sử dụng trong các logo thể dục thể thao, các tổ chức xã hội, các hàng thời trang.
– Từ hình ảnh con người – Tạo ra những hình tượng dựa trên khuôn mặt, con mắt, bàn tay con người.
+ Hình tượng gương mặt – Sáng tạo phong phú về tạo hình, chất lãng mạn, sự dí dỏm của họa sĩ, thể hiện mọi sắc thái tình cảm của con người.
+ Hình ảnh con mắt – Gây ấn tượng mạnh – bản thân hình tượng đã là “một cái nhìn” đẩy hình ảnh, gây sự chú ý người tiêu dùng.
+ Hình tượng bàn tay – Mang tính chất tạo hình đẹp – bàn tay. Một trong những chủ thể chính của hoạt động con người. Tạo cảm giác tin cậy, sự hỗ trợ, sự liên kết, sự khéo léo của sản phẩm do con người tạo ra.
9. Hình ảnh loài vật
– Mỗi loài vật để có những điểm mà tạo hóa dành cho chúng.
– Thông qua hình ảnh, tính chất của mọi loài vật. Tạo cho logo một hình tu7o5ng có nghĩa ẩn dụ cao và mang tính so sánh đầy hàm súc.
– Có thể lấy từ các con vật trong thần thoại hay trong tính cách ưu việt, đặc trưng nhất của con vật.
10. Chim
– Thường thấy trong thiết kế logo.
– Luôn là sự khát khao vươn tới những gì tốt đẹp nhất.
– Là ước mơ bay bổng, chinh phục không gian của con người.
– Là niềm tin về cuộc sống, sự tự do, ước mơ về hạnh phúc tượng trưng về sự khát khao về hòa bình, một sự chung sống trong thế giới mà mỗi người là anh em.
11. Cây cỏ, hoa lá
– Hình tượng dễ cách điệu nhất.
– Tạo cảm giác thanh bình. Tượng trưng sự xanh tươi, sức sống tràn đầy.
– Hình tượng một bông hoa – Cảm giác sự toàn vẹn, sự hoàn hảo của sự vật – Tương trưng cho cái đẹp, những gì tinh tế nhất.
– Hình tượng bông lúa – Liên tưởng về no ấm, hòa bình, hạnh phúc – Những gì thịnh vượng, phát triển nhất.
12. Hình tượng mũi tên
– Một trong những hình tượng mang ý nghĩa tượng trưng cao nhất.
– Một trong những dấu hiệu được sử dụng nhiều nhất trong cuộc sống.
– Luôn tạo cảm giác về sự vươn tới, sự chinh phục. Thúc giục chúng ta luôn hướng về phía trước, tương lai, chỉ ra cái đích cần đến. Đồng nghĩa với sự phát triển.
13. Hình tượng trong các tác phẩm nghệ thuật khác
– Đòi hỏi họa sĩ phải có sự khéo léo, sự tinh tế, óc liên tưởng sắc sảo. Tạo ra những hình tượng mới đơn giản mà vẫn không mất đi hình tượng nguyên thuỷ của nó trong tác phẩm nghệ thuật.
– Tạo sự phong cách cho logo, làm cho nó đẹp hơn, ý tưởng sâu sắc hơn, tình cảm hơn.
14. Các hình tượng khác
– Như làn sóng, tia chớp, trái tim, dụng cụ âm nhạc, đồ vật, vật dụng, cái khiên, bóng hình…
15. Các hình dạng, các dạng kiểu chữ, một tổ hợp của những chữ cái hoặc các con số
– Chỉ trong logo mới sử dụng làm hình tượng.
– Bản thân đã mang tính giản ước rõ rệt.